A.Đa
- Ngựa non háu đá (Tuổi trẻ hăng hái
làm việc nhưng chưa đủ mưu lược, kết quả hạn chế)
- Thẳng ruột ngựa (rất thẳng, không
rào đón quanh co)
- Thay ngựa giữa dòng (Thay đổi bất
đắc dĩ)
- Tứ mã phanh thây (Bốn ngựa xé xác-
buộc hai tay hai chân tử tội vào 4 con ngựa rồi quất ngựa phi về 4 hướng- một
hình phạt thời phong kiến)
- Da ngựa bọc thây. (Làm trai chết ở
chiến trường. “Chí làm trai dặm nghìn da ngựa/ Gieo Thái sơn nhẹ tựa
Hồng mao- Đoàn Thị Điểm; “dư chi thiên thi, khỏa ư mã cách”- nghìn xác
của ta bọc trong da ngựa- Trần Quốc
Tuấn)
- Một con ngựa đau, cả tàu bỏ cỏ. (Chỉ sự thương yêu, chia sẻ. Câu tục ngữ này ngày nay được độ chế lại: cả tàu
ngựa đau, một con vẫn ăn cỏ )(!)
- Thân ( kiếp) ngựa trâu (Thân phận
tôi đòi, vất vả)
- Đầu trâu mặt ngựa (Hung hãn, xấu
xa. Người nách thước, kẻ tay dao/ Đầu trâu mặt ngựa ào ào như sôi- Nguyễn Du)
- Nhong nhong ngựa Ông đã về…(Lời một bài đồng dao)
- Mã đáo thành công (Ngựa đưa tới
thành công)
- Lên xe xuống ngựa (Vinh hoa phú quí,
quyền thế. Ra đường thì ngựa ngựa xe xe/ Về nhà thì vênh vênh váo
váo- Nguyễn Du- Phản chiêu hồn)
- Voi giày, ngựa xé (Những hình phạt
thời phong kiến)
- Chim Việt làm tổ ở cành phía Nam
- Ngựa Hồ hí gió Bắc (Nhớ về quê
hương nguồn cội)
-Ngựa thành Troa (Tích trong sử thi
Hi Lạp, chỉ mưu kế, bị mắc mưu kế)
- Mã hậu pháo (Pháo nổ sau đuôi ngựa-
chỉ phản ứng chậm trễ, không kịp thời, tương tự: mất bò mới lo làm chuồng)
- Đơn thương độc mã (Một thương- vũ
khí cổ, một ngựa: đơn độc, không ai giúp đỡ)
- Ngưu tầm ngưu, mã tầm mã (Trâu tìm
trâu, ngựa tìm ngựa- giống nhau thì tự tìm đến nhau, ý tiêu cực. Tương tự: đồng
thanh tương ứng, đồng khí tương cầu)
- Ngưu mã nhi khâm cư (trâu ngựa mà
mặc quần áo- chuyện lạ)
- Nhất ngôn kí xuất, tứ mã nan truy (Một lời đã nói ra, xe 4 ngựa kéo cũng khó mà đuổi kịp, khuyên thận trọng khi
nói năng)
- Viên tâm, mã ý (Tim khỉ, ý ngựa;
suy nghĩ thay đổi, không thống nhất)
- Mõm chó, vó ngựa (Nguy hiểm)
- Mó dái ngựa (Nơi nguy hiểm)
- Ngựa quen đường cũ (Chỉ sự lặp lại
thói quen, hành động…xấu)
- Tu binh mãi mã (Luyện quân, mua
ngựa- chuẩn bị chiến tranh)
- Tái Ông mất ngựa (Điển tích văn
học, ý là trong cái rủi có cái may)
- Khuyển mã chi tình (Tình chó ngựa.
Đây là hai con vật gần gũi, có tình cảm thủy chung với chủ của nó)
- Ngựa bất kham (Ngựa không trị được)
- Voi giày, ngựa xé (Những hình phạt
Trung cổ)
… PK
10.1.14
A.Đa
st
Th thấy đủ cả chẳng sót câu nào! hihi
Trả lờiXóaỪm, điểm danh những câu nói về ngựa cũng hết rồi.
Xóa